Thuật ngữ giao dịch tài chính và những điều bạn cần biết

Nếu bạn đang xây dựng chiến lược đầu tư hoặc có ý định tham gia vào một sân chơi tài chính nào đó, đặt biệt là những sân chơi tài chính trên internet thì điều đầu tiên bạn phải thật sự am hiểu về nó. Nó thể lĩnh vực này không thuộc chuyên môn, nhưng ít nhất bạn phải hiểu những điều cơ bản về nó. Việc này sẽ giúp bạn hạn chế được những rủi ro trong quá trình giao dịch tài chính.


  1. Quyền chọn USA: Người mua quyền chọn USA có thể thực thi bất cứ giao dịch nào trong thời gian đáo hạn hay bất cứ ngày giao dịch nào, và “quyền lợi” của người mua quyền chọn USA khá là lớn.
  1. Giá bánra: Người bán đưa ra giá bán của cổ phiếu hoặc một quyền chọn nào đó.
  1. Thị trường Bear: Thường được dùng trong thị trường tài chính, dùng để miêu tả giá của tài sản nào đó sẽ giảm, nhà đầu tư thường bi quan về thị trường này.
  1. Giá mua vào: Giá mà người bán phải trả cho một tài sản nào đó.
  1. Người môi giới (Thương nhân môi giới): Là người nhằm thúc đẩy các sản phẩm tài chính để mua và bán các sản phẩm tài chính trong thị trường tổ chức tài chính.
  1. Thị trường Bull: Thường dùng trong thị trường tài chính, dùng để miêu tả giá của tài saen nào đó sẽ tăng. Các nhà đầu tư lạc quan với thị trường này và giá dự kiến sẽ tăng lên.
  1. Cable: Thông thường nhà giao dịch gọi tên khác của tỉ giá GBP / USD.
  1. CBOE: Sở giao dịch quyền chọn Chicago.
  1. CBOT: Sở giao dịch Chicago (Chicago Board of Trade).
  1. Ngân hàng trung ương: Nhà nước cho phép chế định và chấp hành chính sách tiền tệ, tiến hành kiểm soát vĩ mô nền kinh tế quốc dân, là cơ cấu tài chính đặc biệt để kiểm soát những cơ cấu tài chính thậm chí cả ngành nghiệp tài chính.
  1. CME: Sở giao dịch hàng hóa Chicago.
  1. Trượt giá: Giá của tài sản nào đó sụt giảm.
  1. Xu hướng giảm: Chỉ giá thị trường của tài sản có xu hướng tụt giảm, và có thể vẫn tiếp tục giảm trong thời gian tới.
  1. Chỉ số kinh tế: Dựa theo số liệu thống kê phản ánh kinh tế là tăng, ổn định hoặc giảm. Các chỉ số kinh tế thường gặp bao gồm nhiều mặt như GDP, tỉ lệ thất nghiệp, tổng mức bán lẻ hàng tiêu dùng, số vốn đầu tư tài sản cố định.
  2. Quyền chọn Europe: Chỉ quyền chọn chỉ được mua vào và bắt buộc trong ngày thời gian đáo hạn mới được sử dụng quyền chọn.
  1. Quyền chọn đặc biệt: Quyền chọn đặc biệt là quyền chọn phái sinh phức tạp hơn quyền chọn thông thường (quyền chọn USA hay quyền chọn Europe), những tài sản này thường được giao dịch bên ngoài.
  1. Giao dịch ngoại hối: Là giao dịch traoo đổi đồng tiền nước này với đồng tiền nước khác. Điểm không giống với nhứng thị trường tài chính là giao dịch ngoại hối không có địa điểm cụ thể, cũng không có sở giao dịch Trung ương, mà nó thông qua ngân hàng, công ty hoặc qua mạng cá nhân để tiến hành giao dịch. Ngoại hối là giao dịch của những cặp tiền, như EUR/USD, USD/JPY.
  1. Đối ứng (Giao dịch đối ứng): Chỉ một đầu tư nhằm giảm rủi ro cho một đầu tư khác.
  1. Người nắm giữ: Trên thị trường tài chính, người đầu tư nắm giữ các loại tài sản. Nếu như nhà đầu tư mua lệnh tăng/ giảm cho tài sản nào đó thì nhà đầu tư là người nắm giữ quyền chọn đó trước khi đáo hạn.
  1. Thanh khoản thị trường: Lượng giao dịch lớn nhất là đặc điểm lớn nhất của thị trường tính lưu động.
  1. Tiền đặt cọc: Mở tài khoản giao dịch bắt buộc phải nộp số tiền tối thiểu để đảm bảo.
  1. Giá thị trường: Giá hiện tại của tài sản (báo giá).
  1. Giao dịch ngoài (OTC): Chỉ giao dịch mà hai bên tiến hành giao dịch trực tiếp, không có phương thức giao dịch giám sát. Trước năm 2008, quyền chọn nhị phân luôn sử dụng giao dịch ngoài.
  1. Cổ phiếu: là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành, đồng thời cổ phiếu của công ty được chia thành nhiều phần.
  1. Phân tích kỹ thuật: Phương pháp phân tích kĩ thuật là chỉ sự phát triển và biến động xu hướng giá của một tài sản nào đó để làm đối tượng nghiên cứu, để dự đoán hướng thay đổi giá. Thông thường áp dụng những lý thuyết như lý thuyết Dow, lý thuyết sóng, lý thuyết Gann để tiến hành phân tích kỹ thuật.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn